Bạn đang muốn thử sức ở lĩnh vực kinh doanh? Bạn vẫn đang thắc mắc rằng liệu mình có tự thành lập được công ty không? Thủ tục thành lập doanh nghiệp có khó khăn hay không? Làm thế nào để hiểu rõ hơn về đối tượng hoặc ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Ngay bây giờ đây, hãy cùng Replus tìm hiểu và giải đáp các câu hỏi khó nhằn này nhé!
Khái niệm thành lập doanh nghiệp là gì?
Thành lập doanh nghiệp là khi một tổ chức hoặc cá nhân có ý định tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường, thực hiện các thủ tục pháp lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhằm xác định và thiết lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được bảo vệ theo quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ đảm bảo được sự dễ dàng quản lý của cơ quan nhà nước mà còn đảm bảo quyền lợi khi tham gia kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm về vấn đề môi trường, đời sống của người dân xung quanh. Hiện nay có khoảng 5 loại hình doanh nghiệp mà khách hàng cần phải nắm rõ:
- Công ty TNHH một thành viên;
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
- Công ty Cổ phần;
- Công ty Hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Vậy liệu ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Chắc hẳn đây là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc nhất. Như đã được quy định từ trước, theo khoản 1 điều 17 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Trường hợp đối với các cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp
Căn cứ vào quy định từ khoản 1 điều 17 tại Luật Doanh Nghiệp 2020, mọi cá nhân không phân biệt vùng miền, quốc tịch, nơi cư trú. Dù là người mang quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài đều có quyền thành lập doanh nghiệp hay tham gia góp vốn thành lập. Yêu cầu cá nhân đó phải đủ 18 tuổi trở lên và phải có đủ khả năng pháp lý, hành vi dân sự để chịu trách nhiệm trước những hoạt động mà doanh nghiệp làm ra.
Đặc biệt đối với các cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp là người nước ngoài, họ phải tuân thủ các thủ tục gay gắt theo pháp luật đã quy định theo Luật Doanh Nghiệp. Trường hợp đặc biệt này công ty do người nước ngoài thành lập cũng sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân, một hộ kinh doanh hay đầu tư trở thành thành viên hợp danh của một công ty hợp danh. Bên cạnh đó, cá nhân cũng có quyền thành lập hay trở thành thành viên của các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Trường hợp đối với các tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp
Mọi tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp, các tổ chức có thể bao gồm cả trong nước và nước ngoài không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính ở đâu. Các tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp phải có đủ tư cách pháp nhân và có đủ tài sản độc lập và đủ khả năng chịu trách nhiệm pháp lý, nhân sự bằng tài sản đó. Điều này tạo cơ sở vững chắc để đảm bảo trách nhiệm tài chính của mỗi tổ chức, giúp cho doanh nghiệp phát triển, lâu bền hơn.
Ai không có quyền thành lập doanh nghiệp?
Vẫn có rất nhiều cá nhân, tổ chức tuy có đủ năng lực pháp lý, hành vi dân sự nhưng vẫn không có quyền thành lập doanh nghiệp vì có nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng Replus khám phá xem ai không có quyền thành lập doanh nghiệp nhé?
- Các đơn vị cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang
Các đơn vị cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang là những thành phần sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp từ đó thu lợi riêng cho bản thân hay cơ quan. Việc này nhằm phòng những trường hợp tham nhũng, cạnh tranh cao thấp, không lành mạnh, gây những ảnh hưởng tiêu cực đến họ trong thời gian tại ngũ. Bên cạnh đó theo Luật doanh nghiệp 2020 và Luật phòng chống tham nhũng 2017, các đơn vị cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang còn không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định của Luật Công chức và Luật viên chức 2019( bản đã sửa đổi) các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức không có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp. Nhưng các cá nhân đó có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt, được quy định tại điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì người thân của những người đứng đầu của đơn vị cũng không được làm giám đốc của doanh nghiệp hay giữ chức vụ quản lý ở các ngành, nghề mà cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp quản lý.
- Các cá nhân là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hay các cá nhân thuộc đơn vị Công an nhân dân Việt Nam
Căn cứ vào quy định trên, thì các sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hay các cá nhân thuộc đơn vị Công an nhân dân không được quyền thanh lập doanh nghiệp hay tham gia góp vốn, mua cổ phần hay trở thành thành viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trừ các trường hợp là được cử làm đại diện theo ủy quyền để tham gia quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp.
Quy định này nhằm phòng chống việc các cá nhân tham gia tham nhũng, lạm quyền. Họ là những người có quyền hạn, chức vụ trong bộ máy nhà nước nên nếu để các hoạt động kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình làm nhiệm vụ và kéo gần đến vụ lợi cá nhân, vi phạm pháp luật.
Xem thêm: Viên Chức Có Được Thành Lập Doanh Nghiệp Không?
- Các cá nhân đang thuộc trường hợp trẻ chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người gặp khó khăn trong việc nhận thức và điều khiển hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân
Theo khoản 1 điều 21 Luật Dân sự 2015 và khoản 3 điều 17 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cá nhân chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi và không có quyền thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì các cá nhân chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể tham gia góp vốn, mua cổ phần vì theo bộ luật dân sự 2015 và luật Doanh Nghiệp 2020 thì không giới hạn, hạn chế độ tuổi mua góp vốn cho các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Các cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam hay đang chấp hành án. Hoặc các cá nhân đang tuân thủ các biện pháp hành chính tại các cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc…
Như đã được quy định tại khoản 1 điều 80 nghị định 01/.2021/NĐ – CP thì các cá nhân đang bị truy cứu hình sự, tạm giam hay đang chấp hành án thì họ bị tước bỏ tạm thời năng lực dân sự, vì vậy sẽ không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp hay mua bán các loại cổ, trái phiếu.
Replus – Đơn vị hỗ trợ thành lập doanh nghiệp uy tín nhất hiện nay
Công ty cổ phần Replus với 11 năm thành lập đã đồng hành cùng hàng ngàn khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thành lập doanh nghiệp. Replus tự tin cam kết sẽ đưa ra cho bạn những giải pháp dễ dàng cho câu hỏi “ai có quyền thành lập doanh nghiệp?” Đến với Replus, bạn sẽ được trải nghiệm quá trình trao đổi nhanh chóng, tận tình, tiện lợi. Replus hỗ trợ trọn gói các dịch vụ: Thành lập công ty, doanh nghiệp, cho thuê văn phòng hay các thủ tục pháp lý khó nhằn.
- Replus hỗ trợ cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan đến doanh nghiệp từ giấy tờ, hồ sơ, thủ tục được hoàn thiện một cách nhanh nhất.
- Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm hơn 10 năm qua về lĩnh vực pháp lý sẽ tư vấn miễn phí các điều kiện pháp lý .
- Đỡ tốn thời gian đi lại, xa xôi khó khăn mà đã có Replus hỗ trợ tận tình, nhanh chóng
- Chi phí tiết kiệm, rõ ràng
- Bên cạnh đó Replus còn cung cấp các dịch vụ liên quan đến thành lập văn phòng mới như: Văn phòng cho thuê, văn phòng ảo,…
Không chỉ có thể, tại Replus không ngừng nhận tư vấn miễn phí và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về quy trình điều chỉnh thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Hãy đến với Replus ngay, đảm bảo rằng quá trình thành lập doanh nghiệp của bạn sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.

Nhà biên tập và quản lý đội ngũ sản xuất nội dung tại Replus.
Với hơn 05 năm kinh nghiệm tư vấn và biên tập nội dung sâu rộng trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý và cho thuê văn phòng. Chia sẻ thông tin giá trị đến khách hàng, đối tác và thu hút hàng triệu lượt xem.